banner
Thứ 6, ngày 15 tháng 11 năm 2024
Dự thảo quyết định về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đối với Phòng Tư pháp huyện Ia H’Drai
27-5-2019

   ỦY BAN NHÂN DÂN

  HUYỆN IA H’DRAI

 


       Số:      /QĐ-UBND

     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do Hạnh phúc

 


                  Ia H’Drai, ngày      tháng 5 năm 2019

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức đối với Phòng Tư pháp huyện Ia H’Drai

 

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN IA H’DRAI

 

Căn cứ  Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của  Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Công văn số 1669/UBND-TH ngày 27/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp huyện, thành phố;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 27/2/2019 của Hội đồng nhân dân huyện Ia H’Drai về việc thành lập Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện;

Xét đề nghị của Phòng Tư pháp tại Tờ trình số 01/TTr-PTP ngày 29/3/2019, đề nghị của Cơ quan Tổ chức - Nội vụ huyện tại Tờ trình số     /TTr-CQTCNV về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành theo Quyết định này “Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đối với Phòng Tư pháp huyện Ia H’Drai”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Trưởng Cơ quan Tổ chức - Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

 - Như Điều 3;

 - Sở Tư pháp;

 - TT.Huyện ủy;

 - TT.HĐND huyện;

 - CT, các PCT UBND huyện;

 - Lưu: VT-TH.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH


 

 

QUY ĐỊNH

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Phòng Tư pháp huyện Ia H’Drai

(Ban hành kèm theo Quyết định số      / 2019/QĐ-UBND ngày     /5/2019 của Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai).

 

 

CHƯƠNG I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP

 

          Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

2.  Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực tư pháp.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.

5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;

b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.

6. Về theo dõi thi hành pháp luật:

a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;

c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp  thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;

b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân cấp xã.

9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;

b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ, biến giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;

c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện;

d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở.

10. Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

11. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.

12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:

a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;

b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);

c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;

d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.

13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.

14. Về chứng thực:

a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; chứng thực hợp đồng giao dịch;

b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.

15. Về bồi thường nhà nước:

a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc giải quyết bồi thường;

c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết bồi thường.

16. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

17. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;

b) Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;

c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.

18. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.

19. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

20. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng.

21. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.

22. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

23. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

24. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Phòng Tư pháp huyện Ia H'Drai có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Biên chế của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện do cơ quan có thẩm quyền giao.

Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

3. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng Tư pháp

Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng; việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân xã và công chức Tư pháp – Hộ tịch xã trên địa bàn huyện và thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác được giao.

Thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, Sơ Tư pháp về những vấn đề cần thiết thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ngành.

Phân công, Ủy quyền cho Phó Trưởng phòng một số lĩnh vực công tác hoặc giải quyết một số công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, trước pháp luật đối với nhiệm vụ được phân công.

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng khi Trưởng phòng phân công, ủy quyền.

 

Chương II

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC

 

Điều 6. Nguyên tác hoạt động

Phòng Tư pháp hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ với chế độ Thủ trưởng. Những công việc quan trọng, cần thiết Trưởng phòng sẽ quyết định và chịu trách nhiệm cá nhân sau khi bàn bạc với Phó Trưởng phòng. Trường hợp bàn bạc không thống nhất, Trưởng phòng quyết định và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình, các ý kiến khác được bảo lưu.

Điều 7. Chế độ làm việc

1. Trên cơ sở đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện và của Sở Tư pháp trong từng thời kỳ, Phòng Tư pháp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tương ứng làm cơ sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Giải quyết công việc:

a) Những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng phòng Tư pháp (nếu pháp luật không quy định về thời gian) thì trong thời hạn ba đến năm ngày làm việc (đối với các vấn đề lớn, quan trọng) và một ngày (đối với những công việc ít phức tạp), Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực được phân công hay được ủy quyền) phải giải quyết xong và trả lời cho tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết thì phải có văn bản trả lời để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết lý do.

b) Những vấn đề công tác của Ngành nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện thì Trưởng phòng Tư pháp trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Trưởng phòng Tư pháp trao đổi thống nhất (bằng văn bản) với các ngành, các cấp có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.

3. Phòng Tư pháp được tổ chức các hội nghị chuyên đề, các hội nghị phổ biến pháp luật, tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tư pháp. Các hội thảo, tập huấn, hội nghị chuyên đề phải thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, cần thiết cho việc triển khai nhiệm vụ của Ngành.

4. Chế độ thông tin, báo cáo

a) Trưởng phòng Tư pháp thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp theo định kỳ (hằng tháng, hằng quý, sáu tháng, năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Ngoài ra, còn thực hiện các báo cáo chuyên đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.

b) Trưởng phòng Tư pháp tổ chức thực hiện quy định chế độ thông tin, báo cáo trong Ngành phù hợp để đảm bảo thông tin, báo cáo thông suốt từ cơ sở đến tỉnh.

c) Đi công tác ngoài huyện, Trưởng phòng Tư pháp phải xin phép và được sự đồng ý của Thường trực Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện. Phó phòng Tư pháp đi công tác theo sự phân công của Trưởng phòng.

 

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Điều 8. Đối với Sở Tư pháp

            1. Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo và quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.

          2. Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Sở Tư pháp theo chế độ báo cáo công tác định kỳ hoặc đột xuất.

Điều 9. Đối với Ủy ban nhân dân huyện

Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện, báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao. Ngoài ra, chịu sự kiểm tra của Ủy ban nhân dân huyện đối với các hoạt động của Ngành theo chức năng, nhiệm vụ.

Điều 10. Đối với Hội đồng nhân dân huyện, Mặt trật Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể huyện

          1. Khi có yêu cầu Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban và các Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện hoặc các cơ quan hữu quan khác về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngành thì Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được ủy quyền, giao nhiệm vụ) Phòng Tư pháp có trách nhiệm trình bày hoặc cung cấp thông tin theo quy định.

          2. Phòng Tư pháp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức đoàn thể khác trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động theo quy định của Nhà nước và điều lệ của đoàn thể.

Điều 11. Đối với các phòng, ban, ngành thuộc huyện

Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Phòng Tư pháp chủ động phối hợp, bàn bạc với các sở, ngành khác những vấn đề quản lý Nhà nước mang tính liên ngành. Nếu không có sự thống nhất giữa các ngành thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định. Các vấn đề trình Ủy ban nhân dân huyện có liên quan đến các sở, ngành khác thì phải có ý kiến chính thức của các sở, ngành đó bằng văn bản. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết thời gian đề nghị tham gia ý kiến mà các sở, ngành có liên quan không có văn bản phúc đáp thì coi như đã đồng ý và chịu trách nhiệm về vấn đề được hỏi ý kiến.

Điều 12. Đối với Ủy ban nhân dân các xã

          1. Phòng Tư pháp hướng dẫn triển khai những nội dung công tác ngành thuộc lĩnh vực quản lý cho Ủy ban nhân dân các xã. Chỉ đạo các Công chức Tư pháp – Hộ tịch các xã tổ chức triển khai các hoạt động công tác Tư pháp ở xã.

          2. Trưởng phòng Tư pháp chỉ đạo, kiểm tra công việc thuộc Ngành, trực tiếp giải quyết những đề nghị (trong phạm vi thẩm quyền) của Ủy ban nhân dân cấp xã về nghiệp vụ công tác Tư pháp.

 

CHƯƠNG IV

KHEN THƯỞNG, XỦ LÝ VI PHẠM

 

Điều 13. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Tập thể và cán bộ, công chức, viên chức của Phòng Tư pháp có thành tích trong công tác chuyên môn thì được khen thưởng theo quy định, nếu vi phạm pháp luật hoặc Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14.

1. Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Quy định này. Đồng thời căn cứ vào Quy định này ban hành Quy chế làm việc của Phòng Tư pháp nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Trong quá trình thực hiện, Quy định này được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Việc sửa đổi, bổ sung do Trưởng phòng Tư pháp thống nhất với Trưởng Cơ quan Tổ chức - Nội vụ trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của Ngành ở địa phương.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

         

 

 

 

 

 

Số lượt xem:3939
Bài viết liên quan:
public Liên kết website

 

Trang chủ|Đăng nhập
 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HUYỆN IA H'DRAI - TỈNH KON TUM

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân huyện Ia H'Drai.

Người chịu trách nhiệm chính: (Ông) Nguyễn Tiến Dũng - HUV - Phó chủ tịch UBND huyện Ia H'Drai.

Tổ trưởng tổ biên tập: (Ông) Nguyễn Xuân Thái - Phó Trưởng phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Ia H'Drai - Giám đốc Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Du lịch và Truyền thông, huyện Ia H'Drai

Quản lý thường trực: Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Du lịch và Truyền thông, huyện Ia H'Drai, tỉnh Kon Tum.

Email: iahdrai-kontum@chinhphu.vn; Điện thoại: 02606521999

Chung nhan Tin Nhiem Mang

138902 Tổng số người truy cập: 4977 Số người online:
Phát triển:TNC